Tìm hiểu về bệnh xương thủy tinh

Xương thủy tinh là bệnh di truyền, khiến xương dễ bị giòn và gẫy dù va chạm nhẹ, gây nhiều phiền toái và đau đớn cho bệnh nhân.

Xương thủy tinh một bệnh lý khiến người bệnh gặp nhiều cản trở trong cuộc sống

Xương thủy tinh một bệnh lý khiến người bệnh gặp nhiều cản trở trong cuộc sống

Xương thủy tinh là bệnh gì?

Bệnh xương thủy tinh (xương dễ gãy) là sự rối loạn di truyền liên quan đến cấu trúc xương. Nguyên nhân là do các sợi collagen của xương bị tổn thương và trở nên giòn, yếu, loãng xương. Người mắc bệnh này thường dễ vỡ xương, mặc dù có thể ít hoặc không có tổn thương , kể cả va chạm rất nhẹ như ho, hắt hơi. Ngoài gãy xương, người bệnh nhân còn bị yếu cơ hoặc lỏng khớp và mắc các dị tật xương bao gồm tầm vóc nhỏ, vẹo cột sống (cong cột sống), các xương dài hình cung. Bệnh xương thủy tinh gồm có 4 loại bao gồm:

  • Loại I: đây là thể nhẹ và phổ biến nhất, người mắc xương dễ gãy loại I khi còn nhỏ và thường do chấn thương nhỏ gây ra.
  • Loại II: đây là hình thức nghiêm trọng nhất của bệnh, trẻ sơ sinh mắc bệnh này thường chết trong năm đầu tiên sau sinh;
  • Loại III: bệnh xương dễ gãy có các dấu hiệu và triệu chứng tương đối nặng, trẻ sơ sinh có xương rất mềm, dễ vỡ, có thể bị gãy trước khi sinh hoặc trong giai đoạn sơ sinh.
  • Loại IV: bệnh nhân thường cần khung chân hoặc nạng để di chuyển.

Một số triệu chứng khác của xương thủy tinh có liên quan đến việc hạn chế thính lực, mắt màu xanh hoặc xám ở tròng, các vấn về đề răng, cột sống cong bất thường và lỏng khớp. Những người mắc bệnh này thường có những bất thường xương khác và tuổi thọ trung bình thấp hơn người bình thường.

Nguyên nhân gây nên xương thủy tinh đa phần là do yếu tô di truyền

Nguyên nhân gây nên xương thủy tinh đa phần là do yếu tô di truyền

Dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của bệnh xương thủy tinh

Các triệu chứng phổ biến của bệnh là xương yếu và giòn, dễ gãy dù va chạm nhẹ hoặc thậm chí không va chạm cũng dẫn đến gẫy xương, điếc, màng cứng mắt có màu xanh, răng yếu và đổi màu, yếu cơ, lỏng các khớp và dị tật xương. Xương thủy tinh là bệnh di truyền, nguy cơ lên đến 50% khả năng mắc bệnh nếu thừa hưởng gen bệnh của bố hoặc mẹ. Một số trường hợp khác, bệnh là do đột biến gen gây ra.

Bên cạnh đó cũng có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh xương thủy tinh như: thân hình gầy,có tiền sử gia đình mắc bênh, phụ nữ bước vào thời kì mãn kinh, chu kì kinh nguyệt bất thường hoặc vô kinh, bệnh nhân cần dùng thuốc để điều trị một số bệnh như (bệnh lupus, hen suyễn, suy tuyến giáp và co giật), trẻ đang lớn nhưng chế độ ăn ít canxi, vitamin D, thiếu hoạt động thể chất, hút thuốc, uống nhiều rượu… Hiện nay vẫn chưa tìm ra cách chữa trị xương thủy tinh. Người bệnh sẽ được thực hiện những phương pháp về di truyền, chỉnh hình, phục hồi chức năng. Một số phương pháp điều trị được áp dụng như  liệu pháp vật lý và trị liệu cơ năng, thuốc bisphosphonat, rodding intramedullary (đặt que trong xương).

Chế độ sinh hoạt phù hợp giúp hạn chế diễn biến của bệnh xương thủy tinh

Là một căn bệnh nguy hiểm và có thể gặp ở nhiều đối tượng vì thế chúng ta nên chủ động phòng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh

  • Bổ sung dinh dưỡng: ăn thực phẩm giàu canxi và vitamin D, các yếu tố bổ sung cho xương khỏe mạnh.
  • Tăng cường hoạt động thể chất: một số bài tập nâng cơ giúp bạn phòng ngừa gãy xương như đi bộ, đứng, nâng người và bơi lội. Tuy nhiên bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hay chuyên gia vật lý trị liệu về chương trình tập thể dục thích hợp.
  • Lối sống lành mạnh: bỏ hút thuốc và hạn chế uống rượu để giảm tác động tiêu cực đến cơ thể.
  • Kiểm tra mật độ xương cho biết khối lượng xương đỉnh cao ở người lớn. Tuy nhiên, những người bị xương thủy tinh do tầm vóc ngắn, cột sống cong bất thường, từng gãy xương cột sống hoặc có khung kim loại trong xương, sẽ không thể đạt kết quả đo mật độ xương chính xác. Hầu hết tất cả những người lớn mắc bệnh xương thủy tinh có mật độ xương thấp.
  • Sử dụng thuốc: mặc dù thuốc không thể chữa được bệnh, nhưng có thể ngăn ngừa gãy xương, tăng khối lượng xương và giảm tiến triển bệnh.

Áp dụng cách phòng bệnh trên đây sẽ giúp chúng ta ngăn ngừa được nguy cơ mắc bệnh xương thủy tinh cũng như đảm bảo sức khỏe cho quá trình phát triển cơ thể.

Nguồn: giaoductretho.net


Trường Cao đẳng Dược Hà Nội