Vì sao ung thư vú trở thành nỗi ám ảnh của phụ nữ hiện nay?
Ung thư biểu mô tuyến vú chiếm khoảng 1/3 các loại ung thư ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Tại Mỹ, năm 2007 có 180,510 ca mắc ung thư vú và 40,910 ca chết.
- Hội chứng khô mắt và những điều không ngờ tới
- Tìm hiểu những nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới hiện nay
- Cách phòng ngừa và điều trị bệnh viêm loét dạ dày hiệu quả
Vì sao ung thư vú trở thành nỗi ám ảnh của phụ nữ hiện nay?
Dưới đây là một số thông tin cơ bản mà bạn cần biết ung thư vú để biết cách phòng tránh càng sớm càng tốt.
Phòng và phát hiện sớm ung thư vú
– Nuôi con bằng sữa mẹ
– Chế độ ăn: hạn chế uống rượu, chế độ ăn ít chất béo, tránh béo phì
– Tăng cường vận động thể lực
– Tự khám vú: Khám vú đều đặn mỗi tháng một lần – tốt nhất khám sau kỳ kinh nguyệt là lúc vú mềm nhất
– Khám lâm sàng tuyến vú: khám cho tất cả phụ nữ trên 40 tuổi ít nhất một năm một lần
– Chụp tuyến vú: chỉ định cho phụ nữ trên 40 tuổi trong diện nguy cơ cao, một năm nên chụp vú không chuẩn bị một lần.
Tại Việt Nam, theo hiệp hội ung thư Việt Nam thì ung thư vú là một trong hai ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Năm 2010 tỷ lệ mắc ung thư vú là 30/100.000 tại Hà Nội và 20/100.000 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ mắc bệnh nữ : nam = 150 : 1
Triệu chứng lâm sàng của bệnh ung thư vú
Ở giai đoạn sớm: Rất khó phát hiện vì bệnh thường xuất hiện và diễn biến thầm lặng. Đa số ung thư vú được phát hiện do phụ nữ vô tình tự sờ thấy u hoặc tuyến vú chắc hơn bình thường. Bởi vậy vai trò của việc triển khai chương trình giáo dục để bệnh nhân tự khám vú (Breast self examination) nhằm phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường ở vú có một tầm quan trọng đặc biệt trong phát hiện sớm ung thư vú cũng như bệnh của mẹ.
Ở giai đoạn muộn:
– Có thể bị đau vú, không thường xuyên
– Tiết dịch núm vú đặc biệt là dịch máu thì khả năng ung thư cao
– Khám
+ Nhìn: có thể có triệu chứng tụt núm vú, co rút da, thay đổi màu sắc trên da (loét, da cam hoặc biểu hiện như viêm)
+ Sờ: Khối u cứng, bờ không đều và không đồng nhất. Khối u dính vào thành ngực hoặc da nên khó di động. Tìm hạch vùng nách và vùng trên đòn, dưới đòn cùng bên và đối bên
+ Khám tìm di căn ở phổi, gan và xương
Phòng và phát hiện sớm ung thư vú
Một vài hướng điều trị ung thư vú ở phụ nữ
- Điều trị phẫu thuật
+ Giai đoạn sớm ( T1,T2 <3cm, chưa có di căn) : phẫu thuật bảo tồn lấy rộng khối u kèm nạo vét hạch
+ Giai đoạn muộn: cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn và nạo vét hạch
+ Phẫu thuật cắt buồng trứng đối với bệnh nhân còn kinh nguyệt
- Điều trị tia xạ
+ Điều trị tia xạ hậu phẫu là phương pháp điều trị đối với ung thư vú giai đoạn sớm. Điều trị tia xạ là nhằm mục đích phá hủy tế bào ung thư bằng cách ngăn chặn khả năng nhân lên của tế bào
+ Tia xạ tiền phẫu đối với ung thư vú giai đoạn 3
+ Đối với bệnh nhân còn kinh nguyệt có thể phẫu thuật hoặc tia xạ cắt buồng trứng
+ Bệnh nhân điều trị tia xạ có thể buồn nôn, nôn hoặc cảm thấy mệt mỏi, do hiệu ứng phóng xạ sinh học
- Điều trị hoá chất và nội tiết
+ Hoá trị liệu có tác dụng tiêu diệt các tế bào còn sót lại sau phẫu thuật hoặc tiêu diệt các vi di căn tiềm tàng
+ Điều trị triệu chứng trong trường hợp giai đoạn cuối
+ Những tác dụng phụ của hoá chất bao gồm: rụng tóc, đỏ da, buồn nôn và nôn, chán ăn và mệt mỏi toàn thân
Một vài hướng điều trị ung thư vú ở phụ nữ
+ Một số phác đồ hóa chất được chỉ định
- AT: Adriamycin (Doxorubicin) và Taxotere (Docetaxel)
- AC ± T : Adriamycin và Cytoxan( Cyclophosphamide) , có hoặc không có Taxol (Paclitaxel) hoặc Taxotere
- CMF: Cytoxan , Methotrexate và fluorouracil
- FAC: Fluorouracil, Adriamycin (Doxorubicin) , và Cytoxan
- CAF: Cytoxan, Adriamycin và Fluorouracil
- TAC: Taxotere , Adriamycin và Cytoxan\\